Nhắc đến “Trường Anh ngữ theo mô hình Sparta” trong du học Philippines, sẽ hiểu ngay rằng đó là những trường quy định không cho phép học viên ra ngoài vào các ngày từ thứ 2 đến thứ 5, học viên phải theo học thời khoá biểu được thiết kế, quản lý bởi trường học. Chi tiết thời khoá biểu sẽ khác nhau tùy từng trường, nhưng nhìn chung các trường sẽ quản lý nghiêm tỷ lệ tham gia lớp học, tỷ lệ nộp bài tập về nhà, hay kiểm tra từ vựng bắt buộc, tự học bắt buộc…. Nhằm duy trì môi trường học này, trường quản lý nghiêm khắc, triệt để, chỉ cần học viên vi phạm dù một quy định của trường cũng sẽ bị phạt.
Cebu được biết đến là vùng đất nghỉ dưỡng, tự hào đón nhiều lượt khách du lịch đến nghỉ dưỡng và vui chơi. Theo đó, nhiều học viên cũng lựa chọn Cebu như điểm vừa du học tiếng Anh, vừa tận dụng thời gian nghỉ ngơi. Vào cuối tuần, các học viên có thể thoải mái đi ra biển chơi, mua sắm tại các trung tâm thương mại lớn hay ăn uống tự do tại nhiều nhà hàng ngon, giá cả phải chăng,…
Tuy nhiên, nếu học viên ham chơi, quên mất mục tiêu “cải thiện tiếng Anh” ban đầu, thì sẽ làm lãng phí thời gian, tiền bạc đã bỏ ra. Vì vậy, các trường Anh ngữ quản lý học tập theo mô hình Sparta trở nên thiết thực và được nhiều học viên, phụ huynh lựa chọn. Vào các ngày trong tuần, học viên chăm chỉ, chuyên tâm học hành, cuối tuần có thể thoải mái, tự do vui chơi. Tận dụng những lợi thế, đó là một kế hoạch du học tốt nhất.
Lần này, Phil English xin đưa ra sự so sánh giữa 2 ngôi trường nhận được mức độ hài lòng từ các học viên đã tốt nghiệp cao trong số các trường Anh ngữ Sparta tại Cebu. Đó là trường CPILS và CG.
|
|
CPILS |
CG |
|
|
|
|
|
Quy mô |
Tối đa 500 học viên, quy mô lớn |
130 ~ 150 học viên, quy mô trung bình |
|
Môi trường Sparta |
Nghiêm cấm ra ngoài vào các ngày trong tuần (ngoại trừ khóa General ESL) | Nghiêm cấm ra ngoài vào các ngày trong tuần (tất cả các khoá học) |
|
THỜI GIAN HỌC |
||
|
Khoá học |
ESL, TOEIC, TOEFL, IELTS, Business, TESOL | ESL, TOEIC, IELTS |
| Khoá General ESL: 3 tiết lớp 1:1, 2 tiết nhóm nhỏ, 2 tiết nhóm lớn | Khoá Intensive: 4 tiết lớp 1:1, 4 tiết nhóm 1:4 | |
| Khoá Sparta: 5 tiết lớp 1:1, 1 tiết nhóm nhỏ, 2 tiết nhóm lớn | Khoá Premier: 5 tiết lớp 1:1, 3 tiết nhóm 1:4 | |
| Khoá Business: 3 tiết lớp 1:1, 3 tiết nhóm nhỏ, 2 tiết nhóm lớn | Khoá TOEIC: 4 tiết lớp 1:1, 4 tiết nhóm 1:4 | |
| TOEIC: 3 tiết lớp 1:1, 2 tiết nhóm nhỏ, 4 tiết nhóm lớn, 2h tự học bắt buộc | Khoá TOEIC Premier: 5 tiết lớp 1:1, 3 tiết nhóm 1:4 | |
| TOEFL: 3 tiết lớp 1:1, 3 tiết nhóm nhỏ, 2 tiết nhóm lớn, 2h tự học bắt buộc | ||
| IELTS: 4 tiết lớp 1:1, 1 tiết nhóm lớn, 4h tự học bắt buộc | ||
| Khoá TESOL: 3 tiết lớp 1:1, 2 tiết nhóm nhỏ, 2 tiết nhóm lớn, 2h tự học bắt buộc | ||
|
Trình độ |
Sơ cấp ~ Cao cấp | Sơ cấp ~ Trung cấp |
|
Thời lượng |
1 tiết: 45 phút | 1 tiết: 50 phút |
|
Số lượng lớp học |
Tối đa 10 tiết + 2 tiết tự học bắt buộc = 12 tiết (khoá Sparta) | Tối đa 11 tiết + 2 tiết tự học = 13 tiết |
|
Lớp Man to Man (ESL) |
3~5 tiết học (ESL) | 4~5 tiết học |
| 1 giờ học học tất cả các kỹ năng Speaking/ Listening/ Writing/ Reading (All-in-One) | Speaking/ Listening, Writing/ Reading, Phát âm, Từ vựng chuyên môn, Conversation… | |
|
Lớp học |
![]() |
![]() |
|
Lớp nhóm |
Nhóm nhỏ (1:4): 1~2 tiết
Nhóm lớn (1:8): 2 tiết |
Lớp nhóm (1:4): 3~4 tiết |
| Nhóm nhỏ (1:4) do giáo viên Filipino giảng dạy à tập trung vào kỹ năng Speaking thông qua Thảo luận, Thuyết trình…
Lớp nhóm lớn (1:8) do giáo viên bản ngữ giảng dạy |
CNN, Business English, Survival English, Media, ngữ pháp & diễn đạt hội thoại thường ngày, Listening, Speech, Writing, American Accent, Tranh luận, Pre-IELTS, TOEIC Speaking, TOEIC Listening…
*Tùy từng môn học mà sẽ có giáo viên bản ngữ giảng dạy |
|
|
Lớp đặc biệt |
Lớp đặc biệt (2 tiết): Movie, POP, TOEIC, Phát âm
(Học viên khoá ESL tham gia tự do; học viên khoá Sparta, tiếng Anh thương mại, TESOL tham gia bắt buộc) |
Lớp buổi tối 1 tiết (Grammar, IELTS, Listening) |
| IELTS Special class (3 tiết): IELTS Listening, Reading, Writing (khoá IELTS) | Kiểm tra từ vựng (30 phút), Viết luận (30 phút), 2 tiết tự học (tự chọn) | |
|
Lớp học cuối tuần |
Không có. Vì số lượng học viên đăng ký khóa học ngắn hạn nhiều nên cuối tuần rất nhiều học viên ở lại trường tự học. | Không có. Các ngày trong tuần tập trung học, cuối tuần phần lớn học viên đều ra ngoài vui chơi, giải trí. |
|
|
Là trường Anh ngữ lâu đời nhất ở Cebu, là trường mà bất kỳ học viên nào cũng có thể học All-in-One. Các tiêu chí tuyển dụng giáo viên và đào tạo giáo viên khắt khe, mỗi giáo viên đều có niềm tự hào riêng về trình độ học vấn. Ngoài ra trường có các phòng ban được chia nhỏ như phòng ban dành cho các khoá học chuẩn bị cho kỳ thi, hay phòng ban chuyên đổi giáo viên, giờ học cho học viên, hay phòng của Head teacher… nhằm giải quyết các vấn đề học tập của học viên tối ưu nhất. Các học viên có thể nâng cao năng lực tiếng Anh hiệu quả, đảm bảo được chất lượng về mặt học thuật.
Lớp nhóm khoá ESL sẽ do giáo viên bản ngữ đảm nhận, dù là ở Philippines nhưng vẫn học và nghe được tiếng Anh bản ngữ. Là trường Anh ngữ có số lượng giáo viên bản ngữ nhiều nhất ở Cebu, mỗi giáo viên đều có số năm kinh nghiệm làm việc ấn tượng. |
Là ngôi trường thích hợp học tiếng Anh cơ bản dành cho các học viên trình độ Sơ cấp muốn học lên đến trung cấp. Nằm cách xa những ồn ào của thành phố, những cám dỗ vui chơi, học viên có thể tập trung vào học tập. Nằm ở vùng ngoại ô Cebu, tỷ lệ giáo viên bỏ việc cũng thấp hơn, nên trường có nhiều giáo viên làm việc lâu năm tại trường, nên mức độ hài lòng về học thuật của các học viên cao. Vì trường theo mô hình tầm trung với không gian như ở nhà nên trường thường quan tâm các học viên được từ những cái nhỏ nhặt nhất.
Lớp học nhóm tối đa có 4 học viên. Cơ hội để các học viên cũng nhiều hơn, giúp học viên không còn cảm giác e ngại với tiếng Anh. Ngoài các giờ học chính thức ra, mỗi ngày đều có bài kiểm tra từ vựng và viết luận (chấm điểm mỗi ngày) bắt buộc.Điều này giúp học viên củng cố được các kiến thức cơ bản như từ vựng, ngữ pháp hay kỹ năng viết câu. Trường xây dựng môi trường học thuật nghiêm túc vì vậy các học viên sẽ tự ý thức phải hoà mình vào môi trường học tập đó. |
|
VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT |
||
|
Ký túc xá |
Tiền thân là cơ sở của khách sạn, sử dụng làm ký túc xá cho học viên, nội thất bên trong phong cách Châu Âu cũ. Vì được xây dựng như một khách sạn nên cấu trúc cơ sở trường kiên cố, vững chắc. Tuy trường có phần cũ kỹ nhưng luôn được giữ gìn sạch sẽ, không gây bất tiện gì cho đời sống của học viên. | Trong khuôn viên của trường có cơ sở trường học, ký túc xá, không gian nghỉ ngơi, bể bơi.
Mặc dù nằm ở ngoại ô thành phố Cebu, nhưng thiết kế ký túc xá theo phong cách Châu Âu, tạo cảm giác như khu nghỉ dưỡng. |
![]() |
![]() |
|
| Ảnh: trường học & ký túc xá.
Cung cấp các loại phòng đơn, đôi, ba và bốn người |
Ảnh trái: ký túc xá trong khuôn viên trường
Ảnh bên phải: ký túc xá mới ngoài khuôn viên trường Ký túc xá có hai tầng, chi thành từng căn nhỏ. Tầng 1 có một phòng và tầng 2 có hai phòng |
|
|
Phòng ký túc xá |
Phòng 1~4 người
Mỗi phòng đều có giường ngủ, bàn học, tủ đựng đồ, nhà vệ sinh, nhà tắm. So với bình thường, phòng khá rộng, dù ở phòng 4 người nhưng hoàn toàn không thấy bất tiện. Sự khác nhau ở phòng đơn Phòng đơn Deluxe: có cửa sổ Phòng đơn Standard: không có cửa sổ |
Phòng 1~4 người
Phòng 1~2 người ở tầng 2, phòng 2~4 người ở tầng 1, phòng 3 người sẽ ở ký túc xá trong khuôn viên trường, phòng 4 người sẽ ở ký túc xá mới. Phòng 3, 4 sẽ có nhà vệ sinh, nhà tắm trong phòng, phòng đôi và đơn ở tầng 2 sẽ dùng chung nhà vệ sinh, nhà tắm. Có Wifi, tủ lạnh cho mỗi căn. Mỗi phòng đều có giường, bàn học, riêng phòng đôi có thêm ban công. |
|
|
|
|
|
Cơ sở tiện ích trong trường học |
Phòng tự học, phòng AV, phòng Gym, phòng nhảy, bể bơi, phòng PC, quầy tạp hoá.
Các cơ sở tiện ích đầy đủ, đặc biệt là phòng tập Gym rộng với nhiều máy tập thể dục. Có huấn luyện viên giúp học viên với các bài tập rèn luyện cơ bắp…. Có các lớp Yoga, Zumba tổ chức thường xuyên, trong khuôn viên của trường nhưng các học viên có thể giải toả căng thẳng sau giờ học. Cửa hàng tạp hoá trong trường bán đồ ăn như bánh kẹo, mì cốc, nước uống, đồ nhu yếu phẩm. |
Bể bơi, cơ sở vật chất tập thể dục đơn giản, sân chơi bóng rổ, quầy tạp hoá.
Trong khuôn viên của trường có sân chơi bóng rổ và bể bơi. Sau giờ học, học viên có thể chơi bóng bàn, bơi hay gọi đồ ăn bên ngoài vào đến 24h. Quầy tạp hoá bán bánh kẹo, đồ nhu yếu phẩm, cafe, mì ăn liền. Có nơi nghỉ ngơi cho giáo viên, học viên trò chuyện giờ giải lao, hay sau giờ học. Trong giờ học chính thức, cấm không được sử dụng tiếng mẹ đẻ. |
|
|
|
|
|
Wifi |
Khu vực ký túc xá (hơi yếu), khu vực quy định | Khu vực ký túc xá, khu vực quy định |
|
Dọn dẹp |
2 lần/ tuần |
2 lần/ tuần |
|
Giặt ủi |
2 lần/ tuần |
2 lần/ tuần |
|
Bữa ăn |
Thực đơn món Hàn, Nhật, Philippines | Thực đơn chủ yếu là món Hàn |
|
MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP |
||
|
Giờ giới nghiêm |
Thứ 6, thứ 7: 24:00/ Chủ nhật: 21:00 (chỉ các học viên khoá General ESL có thể ra ngoài vào các ngày trong tuần) | Thứ 6, thứ 7: 24:00/ Chủ nhật: 21:00 |
|
Vị trí |
Trong thành phố Cebu. Khu vực xung quanh trường giao thông tấp nập, nên có trường hợp tắc đường, nhưng lại thuận tiện khi đi đến các trung tâm thương mại hay nhà hàng, quán massage. | Talisay, Cebu. Nằm ở ngoại ô thành phố, cách thành phố Cebu 20~30 phút. So với khu vực trong thành phố thì trị an tốt hơn, không gian yên tĩnh, trong lành. |
![]() |
||
|
Môi trường xung quanh |
Cách trung tâm mua sắm cao cấp Ayala ở trung tâm thành phố 10~15 phút đi taxi.
Cạnh trường có siêu thị Seveneleven. Cách 5 phút đi taxi có quán ăn nhanh Jolibee, McDonald. |
Cách trung tâm mua sắm Ayala 30~40 phút đi taxi. Cách 5 phút đi Tricycle (50 Peso) có siêu thi Gaisano và các cửa hàng ăn địa phương, không cần phải đi vào tận trong thành phố, học viên cũng có thể đi quanh trường ăn uống. Nằm vùng ngoại ô nên tình trạng tắc đường ít khi xảy ra.
Mất 20 phút đi taxi (200 Peso) để đi vào khu trung tâm thành phố. |
|
Số lượng giáo viên |
200 giáo viên người Filipino | 85 giáo viên người Filipino |
| 15 giáo viên bản ngữ | 1 giáo viên bản ngữ (người Mỹ) | |
|
Tỷ lệ quốc tịch học viên |
Học viên đa quốc tịch: Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Nga, Mông cổ, Việt Nam, Thái Lan….
CPILS có đặt văn phòng chi nhánh tại Tokyo, Seoul, Vladivostok, Moscow, Bangkok, và TP. Hồ Chí Minh, không chỉ thu hút các học viên người Hàn, trường còn quy tụ các học viên đa quốc tịch như Nga, Mông Cổ, Thái…. Môi trường trường học trở thành môi trường nói tiếng Anh tự nhiên, cơ hội được gặp gỡ học viên nhiều quốc tịch. |
Tập trung nhiều vào học viên Hàn Quốc.
Hàn Quốc chiếm 40%, Nhật 20%, còn lại là Đài Loan, Trung Quốc, Việt Nam. Vì quy định cấm dùng tiếng mẹ đẻ nên các học viên không kể quốc tịch, cùng nhau rèn luyện tiếng Anh, tạo cảm giác như ở nhà. |
![]() |
![]() |
|
|
Độ tuổi |
Tập trung nhiều các học viên ~ 30 tuổi
Nhiều độ tuổi khác nhau, nên trường cũng thích hợp cho các đối tượng học sinh cấp 2 du học cá nhân hoặc các du học sinh nhí. |
Tập trung nhiều các học viên ~ 25~29 tuổi |
|
Hoạt động ngoại khóa |
2 tháng/ lần (không thường xuyên) | Hoạt động tình nguyện (tới thăm trại trẻ mồ côi) 2 tháng/ lần |
|
Quy định trong trường học |
Cần tuân thủ các quy định cơ bản của trường học (giờ giới nghiêm, cấm rượu bia) | Quản lý nghiêm tỷ lệ vắng học, giờ giới nghiêm, sử dụng tiếng mẹ đẻ.
Trường hợp vi phạm giờ giới nghiêm hoặc làm ảnh hưởng môi trường học sẽ bị xử phạt. |
|
Quy định cấm sử dụng tiếng mẹ đẻ |
Không thực sự khắt khe.
Vì tỷ lệ học viên đa quốc tịch nhiều nên các học viên sử dụng tiếng Anh như lẽ tất nhiên. |
Nghiêm khắc.
Thời gian quy định không được dùng tiếng mẹ đẻ là 8:00 ~ 17:40 (ngoại trừ giờ ăn trưa) |
|
Học phí |
Ở mức trung bình | Ở mức trung bình |
|
Đối tượng phù hợp |
Thời gian học nên từ: 2 tuần ~ 24 tuần
|
Thời gian học nên từ: 4 tuần ~ 16 tuần
|
Tóm lược
Ưu điểm đầu tiên của trường theo mô hình Sparta là trường sẽ kiểm soát toàn bộ thời khoá biểu của học viên, giúp học viên nâng cao khả năng tiếng Anh. Tuy nhiên, cả 2 trường Anh ngữ trên đều là trường không có sự tự do thoải mái. Sự tự do, thoải mái ở đây nghĩa là các giờ học có thể được thay đổi linh hoạt theo nguyện vọng, hay nhu cầu, mục tiêu của học viên. Cả 2 trường đều vì mục đích đảm bảo giờ học của học viên, nên giới hạn việc đi ra ngoài của học viên, kiểm soát chặt chẽ tỷ lệ vắng mặt của học viên.
Hiện tại, ở cả 2 trường này, để hỗ trợ học viên Việt Nam tối đa, đều đã có quản lý người Việt Nam. Quản lý Việt Nam sẽ hỗ trợ, chăm sóc các học viên Việt Nam, kết hợp với chất lượng giáo viên tại trường, hệ thống quản lý của trường để đem lại kết quả học tập hiệu quả nhất cho học viên. Phạm vi hỗ trợ của quản lý viên sẽ gồm các vấn đề từ đời sống đến học tập, nếu có bất kỳ khó khăn gì, học viên có thể trao đổi thoải mái với quản lý và quản lý sẽ cùng với trường tìm cách giải quyết cho học viên. Một điều dĩ nhiên nữa là, chính vì mức độ hài lòng của các học viên cao và ít khi các học viên phàn nàn về trường, nên mức độ tín nhiệm của 2 trường này luôn được đánh giá cao. Do đó, khi được hỏi tư vấn, 2 trường này luôn nổi bật hơn.
Đặc trưng của 2 trường tương đối khác nhau, nhưng là 2 trường Anh ngữ đảm bảo được thời gian học nhiều nhất cho học viên ở Cebu nên là cả 2 trường đều có thể trở thành sự lựa chọn cho các đối tượng học viên muốn học thật, có kết quả thật.
Chi tiết về trường CPILS: http://philenglish.vn/khu-vuc-va-truong/cebu/cpils/
Chi tiết về trường CG: http://philenglish.vn/khu-vuc-va-truong/cebu/cg/
Theo nguồn: Phil English

.jpg)
.jpg)





.jpg)




.png)








